
|
Chi tiết tin
1. Chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
Nghị Quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 17/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, như sau:
Đối tượng áp dụng:
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở chăn nuôi đang hoạt động trong khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định (Điều 2 Nghị quyết số 30/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của HĐND tỉnh phải thực hiện di dời). Quy định này không áp dụng đối với cơ sở nuôi chim yến.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Mức hỗ trợ:
Các đối tượng thực hiện di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi được hỗ trợ một lần với mức hỗ trợ bằng 50% giá trị tài sản kết cấu chuồng trại theo quy định hiện hành về đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh, nhưng không quá 250.000.0000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng)/cơ sở.
Thời gian hỗ trợ: các cơ sở chăn nuôi thực hiện di dời kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực (27/9/2021) đến hết ngày 31/12/2024.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 27/9/2021./.
2. Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
Nghị Quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 17/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định chính sách hỗ trợ đối với giáo viên, cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp; trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, như sau:
Về đối tượng áp dụng:
- Cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp.
- Trẻ em mầm non tại các trường mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục là con công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp.
- Giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp.
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chính sách hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp:
Cơ sở giáo dục mầm non độc lập thuộc đối tượng theo quy định (là cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp) được hưởng chính sách hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần, bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ trợ là 20.000.000 đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
Chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con của công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp:
Trẻ em mầm non thuộc đối tượng quy định (là trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định) được hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Chính sách hỗ trợ đối với giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp:
Giáo viên mầm non bảo đảm các điều kiện quy định (gồm: có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non theo quy định; có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được hỗ trợ 800.000 đồng/tháng.
Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non, dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ tính theo định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 27/9/2021./.
3. Quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm học 2021 - 2022:
Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Nghị Quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 17/9/2021 quy định về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh năm học 2021 - 2022.
Đối tượng áp dụng:
- Trẻ em học mầm non và học sinh đang học tại cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở giáo dục mầm non và các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh.
Mức học phí:
Tiếp tục thực hiện mức thu theo quy định (Điều 2 của Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm học 2020 - 2021) như sau:
Đơn vị: đồng/học sinh/tháng
Loại hình trường, bậc học | Mức học phí | |
Trường trên địa bàn phường, thị trấn | Trường trên địa bàn xã | |
- Mầm non (gồm nhà trẻ và mẫu giáo) | - Lớp học 2 buổi, lớp học bán trú: 133.000. - Lớp học 1 buổi: 66.000. | - Lớp học 2 buổi, lớp học bán trú: 66.000. - Lớp học 1 buổi: 33.000 |
- Trung học cơ sở | 66.000 | 44.000 |
- Trung học phổ thông | 99.000 | 66.000 |
Đối tượng và cơ chế miễn, giảm học phí; tổ chức thu, quản lý và sử dụng học phí:
Đối tượng và cơ chế miễn, giảm học phí; việc tổ chức thu và sử dụng học phí thực hiện theo quy định của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 27/9/2021./.

